Hiểu đúng Thì tương lai

Bạn học tiếng Anh ai cũng nghe tới các tên như Thì tương lai đơn (Future Simple Tense), Thì tương lai tiếp diễn (Future Continuous Tense), … Mặc dù tồn tại các tên gọi như vậy nhưng xét về bản chất thì trong tiếng Anh không có Thì tương lai.

Tại sao lại thế?

Bản chất của Thì tiếng Anh (tense) là các dạng của Động từ. Mỗi Động từ có 5 dạng. Ví dụ như 5 dạng của động từ HAVE trong sơ đồ dưới.

Theo sơ đồ, tiếng Anh chỉ có Thì hiện tại và Thì quá khứ, tương ứng với 3 dạng động từ (1), (2) và (3). Với 2 dạng (4) và (5), khi kết hợp với 3 Trợ động từ chia thì (DO, BE, HAVE) sẽ tạo nên các câu của Thì đơn, Thì tiếp diễn, Thì hoàn thành, Thì hoàn thành tiếp diễn của Hiện tại và Quá khứ.

Làm sao để diễn tả tương lai?

Có nhiều cách để diễn tả tương lai. Dưới đây là một số cách phổ biến:

1. Sử dụng Trợ động từ khiếm khuyết "will" và "shall"

Vì không có đủ 5 dạng như các động từ khác nên các từ will, shall, must, may, can, … được gọi là “Động từ khiếm khuyết”. Tên gọi đầy đủ là “Trợ động từ khiếm khuyết” vì chúng không bao giờ là động từ chính trong câu.

“Will” và “Shall” có nghĩa là “sẽ”, được sử dụng để diễn tả các sự việc xảy ra trong tương lai.

Note: “Shall” được dùng với nghĩa trang trọng hơn “will”. Thường sử dụng “shall” với 2 Đại từ “I” và “We” trong câu hỏi Yes-No khi muốn xin phép hoặc đưa ra lời đề nghị.

      Shall I call a taxi? “Please do.” (Tôi sẽ gọi 1 xe taxi nhé? “Làm ơn gọi đi”)

      Let's dance, shall we? (Chúng ta cùng nhảy, được không?)

* Sử dụng “will/shall + Động từ nguyên thể” chính là “Thì tương lai đơn”.

      I will (shall) go and shut the door. (Tôi sẽ đi và đóng cửa lại.)

      We shall (will) arrive tomorrow evening. (Chúng tôi sẽ đến vào sáng mai.)

* Sử dụng “will/shall + be + Động từ dạng 4 (dạng tiếp diễn)” chính là “Thì tương lai tiếp diễn”.

      This time next week, I’ll be taking photographs with my new camera. (Tầm này tuần sau, tôi sẽ chụp ảnh với chiếc máy ảnh mới của mình)

      She will not be working on Tuesday. (Cô ấy sẽ không làm việc hôm thứ Ba)

* Sử dụng “will/shall + have + Động từ dạng 5 (dạng hoàn thành)” chính là “Thì tương lai hoàn thành”.

      Next month my parents will have been together for thirty years. (Tính tới tháng sau, bố mẹ tôi sẽ chung sống với nhau 30 năm)

      I think they’ll have got there by six o’clock. (Tôi nghĩ họ sẽ tới đó trước lúc 6 giờ)

* Sử dụng “will/shall + have been + Động từ dạng 4 (dạng tiếp diễn)” chính là “Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn”.

      In September, she will have been living in France for a year. (Vào tháng 9 tới, cô ấy sẽ sống ở Pháp được 1 năm)

      I will have been studying English for three years by the end of this course. (Tôi sẽ học tiếng Anh được 3 năm tính tới cuối khóa học này)

2. Sử dụng dạng tiếp diễn của động từ “go”: BE + GOING + TO V

“Be” ở đây có thể là dạng hiện tại (am/is/are) hoặc dạng quá khứ (was/were).

* Nếu “be” ở dạng hiện tại thì “am/is/ are + going + to V” chính là Thì tương lai gần. Thì này được sử dụng để diễn tả một suy đoán có cơ sở hoặc một dự định sẽ thực hiện nhưng chưa sắp đặt cụ thể.

      I’m going to take a few exams at the end of the year. (Tôi dự tính sẽ tham dự vài bài thi cuối năm nay)

      Look out! He’s going to break that glass. (Nhìn kìa! Anh ấy sắp làm vỡ cái ly)

*Nếu “be” ở dạng quá khứ thì “was/were + going + to V” sẽ diễn tả một dự định sẽ làm trong quá khứ nhưng cuối cùng lại không thực hiện.

      We were going to travel by train, but then we decided to go by car instead. (Chúng tôi đã dự định sẽ đi bằng tàu hỏa nhưng sau đó lại quyết định đi bằng ô tô)

      I thought it was going to rain, but it didn't. (Tôi đã nghĩ trời sẽ mưa nhưng nó đã không mưa)

3. Sử dụng Thì hiện tại tiếp diễn

Thì hiện tại tiếp diễn thường được dùng để diễn tả một kế hoạch của cá nhân đã được quyết định và sắp đặt cụ thể. Vì được sắp đặt trước nên thường có mốc thời gian nhưng không chi tiết về giờ giấc.

      He is playing tennis on Monday afternoon. (Anh ấy sẽ chơi tennis vào chiều thứ 2)

      Alex is getting married next month. (Alex sẽ kết hôn vào tháng sau)

      I'm going to the cinema this evening. (Tôi sẽ đi xem phim tối nay)

4. Sử dụng Thì hiện tại đơn

Thì hiện tại đơn thường được dùng để diễn tả lịch trình, thời gian biểu, đặc biệt là của các sự kiện, tàu xe; thường có chi tiết về giờ giấc.

      My train leaves at 11.30, so I need to be at the station by 11.15. (Chuyến tàu của tôi sẽ khởi hành lúc 11h30 nên tôi cần ở nhà ga trước lúc 11h15)

      The film starts at 8.15 this evening. (Bộ phim sẽ bắt đầu lúc 8h15 tối nay)

Nếu kế hoạch cá nhân mà cố định như một thời khóa biểu thì sẽ dùng thì hiện tại đơn thay vì dùng thì hiện tại tiếp diễn.

      I start my new job on Monday. (Tôi sẽ bắt đầu công việc mới vào thứ 2)

5. Thành ngữ diễn tả tương lai

Ngoài các dạng Thì ở trên sẽ có một số cách khác để diễn tả ý tương lai với động từ "BE"

5.1. BE + (just) ABOUT TO + V_nguyên thể = BE + ON THE POINT OF + V_ing

Đây là cách diễn tả sự việc sắp sửa xảy ra trong tức thì.

      The ferry is about to leave. (Con phà sắp sửa rời bến rồi)

      We’re just about to set off for a walk. (Chúng tôi sắp sửa đi bộ)

      I was on the point of leaving my job but then I changed my mind. (Tôi đã sắp sửa từ bỏ công việc của mình nhưng sau đó tôi đã thay đổi quyết định)

5.2. BE + DUE TO + V_nguyên thể

Đây là cách diễn tả sự việc đã được sắp đặt, lên lịch trước.

      The visitors are due to arrive at the factory at 10:30. (Các vị khách thăm sẽ đến nhà máy lúc 10h30)

Hiểu và cảm nhận được sự khác biệt của mỗi cách diễn đạt trên đây sẽ giúp bạn sử dụng đúng trong thực tế giao tiếp cũng như hoàn thành các bài thi năng lực tiếng Anh.

Chúc bạn học mau tiến bộ! Đăng ký học Quy luật Ngữ pháp Stellar để nhận biết và giải thích được mọi chủ điểm ngữ pháp trong một câu tiếng Anh bất kỳ.

Bài viết cùng danh mục